Góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất là một phương thức để chủ thể góp vốn khi thành lập doanh nghiệp hay góp vốn để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Vậy pháp luật Việt Nam hiện hành có quy định như thế nào về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, đội ngũ Công ty luật FBLAW xin gửi đến quý khách hàng bài viết sau. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?
Góp vốn theo Luật Doanh nghiệp 2020 là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của mình cho công ty mình tham gia góp vốn. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà pháp luật quy định khác nhau về các vấn đề xoay quanh việc góp vốn.
2. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải thỏa các điều kiện sau:
– Thứ nhất, có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
– Thứ hai, đất không có tranh chấp;
– Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Thứ tư, trong thời hạn sử dụng đất.
Cũng theo Khoản 34 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định việc góp góp bằng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư cần đáp ứng các điều kiện:
– Thuộc trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ
– Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
– Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì chủ thể tham gia giao dịch về góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
3. Điều kiện của người nhận góp vốn quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 thì tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện như:
Thứ nhất, có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
Thứ hai, mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận góp vốn quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Thứ ba, đối với đất chuyên trồng lúa nước thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
3. Định giá phần vốn góp bằng quyền sử dụng đất
Đối với các loại tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Điều này có nghĩa nếu việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất đó phải được định giá và thể hiện giá trị bằng Đồng Việt Nam.
Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, việc định giá tài sản là quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc đồng thuận, có sự thỏa thuận giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn, hoặc do một tổ chức thẩm định định giá.
Trường hợp nếu việc định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì bên nhận góp vốn (trong trường hợp góp vốn khi thành lập doanh nghiệp) hoặc bên góp vốn cùng với bên nhận góp vốn (trong trường hợp góp vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp) phải cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản đã góp vốn, đồng thời, chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
4. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo quy định Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
>>>Xem thêm:Sự cần thiết của pháp chế doanh nghiệp
5. Chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm các trường hợp cụ thể sau đây:
– Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
– Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.
– Các chủ thể bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
– Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể.
– Các cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện.
– Các pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
>>>Xem thêm:Giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề “Không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký” của đội ngũ Công ty luật FBLAW. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 038.595.3737 – Hotline: 0973.098.987
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Địa chỉ: 48 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Bài viết Góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất đã xuất hiện đầu tiên vào ngày FBLAW.
source https://fblaw.vn/gop-von-bang-quyen-su-dung-dat-moi-nhat/
Nhận xét
Đăng nhận xét