Có nên lập di chúc đất đai ở Nghệ An cho con không?
Có nên lập di chúc đất đai ở Nghệ An cho con không? Đất đai là một tài sản có giá trị lớn nên rất dễ xảy ra tranh chấp giữa nhưng người thừa kế khi cha mẹ mất đi mà không để lại di chúc. Do đó, Việc lập di chúc đất đai là việc làm vô cùng cần thiết khi cha mẹ muốn để lại di sản thừa kế là đất đai cho con. Vậy di chúc là gì? Ai có quyền lập di chúc? Hình thức, nội dung của di chúc như thế nào? Để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này, đội ngũ Công ty luật FBLAW xin gửi đến quý khách hàng bài viết sau. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Di chúc là gì? Ai là người có quyền lập di chúc?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo quy định tại Điều 647 và Điều 652 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ:
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, nếu muốn lập di chúc thừa kế đất cho người con thì cha mẹ (người để lại di sản) phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, minh mẫn, tỉnh táo và tự nguyện thực hiện hành vi này mà không bị ai đe dọa hay cưỡng ép.
2. Điều kiện về người nhận di sản
Trong trường hợp con muốn được nhận thừa kế di sản là đất đai cha mẹ để lại theo di chúc thì phải không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 621 BLDS:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
– Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
3. Quyền của người lập di chúc
Theo quy định tại Điều 626 BLDS, người lập di chúc có quyền sau:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
>>> Xem thêm: Luật sư thừa kế tại Nghệ An
4. Hình thức của di chúc
Hình thức của di chúc không được trái quy định. Theo Điều 627 BLDS nêu rõ, di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng:
– Di chúc bằng văn bản: Gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực;
– Di chúc miệng: Ý chí cuối cùng của người để lại di chúc phải được thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng, được ghi chép lại, hai người làm chứng này phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, không phải tất cả di chúc đều phải được công chứng, chứng thực mà chỉ một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện gồm:
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất;
- Di chúc của người không biết chữ;
- Di chúc miệng;
- Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
5. Nội dụng của di chúc
– Di chúc phải gồm các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản và các nội dung khác;
– Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;
– Nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
– Nếu có tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.
>>> Xem thêm: Thừa kế đất đai theo di chúc mới nhất
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề “Có nên lập di chúc đất đai ở Nghệ An cho con không?” của đội ngũ Công ty luật FBLAW. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 038.595.3737 – Hotline: 0973.098.987
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Địa chỉ: 48 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Bài viết Có nên lập di chúc đất đai ở Nghệ An cho con không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày FBLAW.
source https://fblaw.vn/co-nen-lap-di-chuc-dat-dai-o-nghe-an-cho-con-khong/
Nhận xét
Đăng nhận xét